Thuế-Phí-Lệ phí:
- 1. KHÔNG ÁP DỤNG HẠN NGẠCH THUẾ QUAN NK THUỐC LÁ NGUYÊN LIỆU TỪ ASEAN
Ngày 12/05/2015, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 07/2015/TT-BCT quy định việc không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu (NK) thuốc lá nguyên liệu có xuất xứ từ các nước ASEAN.
Tại Thông tư, Bộ khẳng định sẽ không áp dụng hạn ngạch thuế quan NK đối với các mặt hàng thuốc lá nguyên liệu (mã HS 2401) có xuất xứ từ các nước ASEAN. Như vậy, từ ngày 01/01/2015, thương nhân có Giấy phép sản xuất thuốc lá điếu do Bộ Công Thương cấp sẽ không phải nộp hồ sơ đăng ký hạn ngạch thuế quan NK theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 04/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 như trước đây.
Thuế suất thuế NK thuốc lá nguyên liệu có xuất xứ từ các nước ASEAN được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính; riêng với thuốc lá nguyên liệu có xuất xứ từ Lào, Campuchia, nếu nằm trong lượng hạn ngạch thuốc lá nguyên liệu quy định tại Hiệp định Thương mại ký với Lào hoặc Bản thỏa thuận về việc thúc đẩy thương mại song phương ký với Campuchia sẽ được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại các Hiệp định/Bản thỏa thuận này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.
Lao động-Tiền lương-Phụ cấp:
- 2. MỨC LƯƠNG CỦA NLĐ TRONG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22/4/2015 hướng dẫn xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và chuyển xếp lương đối với người lao động (NLĐ) trong công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
Theo Thông tư này, trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, mức lương thấp nhất áp dụng đối với chức danh, công việc có độ phức tạp thấp nhất trong điều kiện lao động bình thường nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; mức lương trung bình áp dụng với chức danh, công việc đòi hỏi độ phức tạp trung bình, được xác định đối với chức danh, công việc yêu cầu NLĐ tốt nghiệp đại học hoặc tương đương đã qua thời gian thử việc và xác định trong khoảng từ 1,5 đến 2,34 lần so với mức lương thấp nhất, tương ứng với bậc 3 hoặc bậc 4 trong thang lương 6 bậc hoặc 7 bậc của lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
Mức lương cao nhất áp dụng đối với chức danh quản lý hoặc chức danh, công việc yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cao nhất trong công ty; trong đó hệ số lương của viên chức quản lý phải đảm bảo cao hơn hệ số lương của NLĐ, trừ một số lao động chuyên môn, kỹ thuật cao, chuyên gia, nghệ nhân của công ty.
Về chế độ phụ cấp, Thông tư yêu cầu phải đảm bảo mức phụ cấp đối với nghề, công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thấp nhất từ 5% - 10% hoặc từ 7% - 15% đối với nghề, công việc có điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm. Phụ cấp này được trả cùng kỳ trả lương hàng tháng; nếu làm việc dưới 04 giờ/ngày được tính là 1/2 ngày; làm việc từ 04 giờ trở lên được tính cả ngày.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2015.
- 3. DN CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG PHẢI CÓ VỐN PHÁP ĐỊNH 2 TỶ ĐỒNG
Đây là một trong những điều kiện đối với doanh nghiệp (DN) xin cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động quy định tại Quyết định số 629/QĐ-LĐTBXH do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành ngày 14/05/2015 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Ngoài việc phải bảo đảm vốn pháp định theo quy định là 02 tỷ đồng, duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định trong suốt quá trình hoạt động, DN được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động còn phải thực hiện ký quỹ 02 tỷ đồng; có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện ổn định, có thời hạn ít nhất từ 02 năm trở lên; người đứng đầu DN phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng, có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 03 năm trở lên; trong 03 năm liền kề trước khi đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, không đứng đầu DN đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký DN hoặc không tái phạm hành vi giả mạo hồ sơ xin cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký DN...
Đối với DN nước ngoài liên doanh với DN trong nước, Bộ trưởng quy định để được cấp Giấy chứng nhận hoạt động cho thuê lại lao động, DN phải chuyên kinh doanh cho thuê lại lao động, có vốn và tổng giá trị tài sản từ 10 tỷ đồng trở lên; đã có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 05 năm trở lên; có Giấy chứng nhận DN và người đại diện phần vốn góp của DN chưa có hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Xuất nhập khẩu:
- 4. DN ĐẠT KIM NGẠCH XNK TỪ 100 TRIỆU USD/NĂM ĐƯỢC ƯU TIÊN VỀ HẢI QUAN
Theo Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12/05/2015 của Bộ Tài chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp (DN), DN được hưởng chế độ ưu tiên hải quan nếu đáp ứng các điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu; điều kiện tuân thủ pháp luật về hải quan, thuế; hệ thống kiểm soát nội bộ và điều kiện về thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử...
Cụ thể, kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân 02 năm liên tục của DN phải từ 100 triệu USD/năm trở lên; cũng trong 02 năm liên tục, DN không được có các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, không nợ thuế quá hạn; thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử và có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu, đảm bảo yêu cầu kiểm tra của cơ quan hải quan...
DN ưu tiên sẽ được miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật; được làm thủ tục hải quan bằng tờ khai chưa hoàn chỉnh trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan của cơ quan hải quan; được ưu tiên thứ tự làm thủ tục hải quan. Đặc biệt, DN còn được ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và được ưu tiên miễn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ sở hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/06/2015.
Xây dựng:
- 5. CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG PHẢI BẢO HÀNH TỐI THIỂU 12 THÁNG
Ngày 12/05/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, có hiệu lực từ ngày 01/07/2015, quy định nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.
Đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I, thời gian bảo hành tối thiểu là 24 tháng từ khi nghiệm thu và tối thiểu là 12 tháng đối với các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại. Riêng đối với nhà ở, thời gian bảo hành thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, cụ thể, không ít hơn 60 tháng với nhà chung cư từ 09 tầng trở lên và các loại nhà ở khác được đầu tư xây dựng bằng ngân sách Nhà nước; không ít hơn 36 tháng đối với chung cư từ 04 - 08 tầng và tối thiểu 24 tháng với nhà ở còn lại.
Ngoài ra, Nghị định cũng có quy định chi tiết về mức tiền bảo hành tối thiểu với công trình sử dụng vốn Nhà nước. Theo đó, với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I, mức tiền bảo hành tối thiểu bằng 3% giá trị hợp đồng; với công trình xây dựng cấp còn lại, mức tiền bảo hành ít nhất bằng 5% giá trị hợp đồng. Đối với các công trình sử dụng vốn khác, có thể tham khảo các mức bảo hành tối thiểu nêu trên để áp dụng.
Cũng theo Nghị định này, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình xây dựng phải kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình; việc bảo dưỡng công trình phải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hàng năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng đã được phê duyệt...
Thương mại:
- 6. BÌNH ỔN GIÁ SỮA CHO TRẺ DƯỚI 6 TUỔI ĐẾN HẾT NĂM 2016
Thực hiện bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi bằng biện pháp quản lý giá tối đa từ ngày 01/06/2015 đến ngày 31/12/2016 là nội dung quy định tại Quyết định số 857/QĐ-BTC ngày 12/05/2015 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1079/QĐ-BTC ngày 20/05/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi.
Đối với 25 sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi đã được công bố tại Quyết định số 1079/QĐ-BTC, tiếp tục thực hiện mức giá tối đa trong khâu bán buôn và giá tối đa của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi đã kê khai được cơ quan quản lý giá công bố.
Với các sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi chưa được xác định, công bố giá tối đa hoặc điều chỉnh giá tối đa, Bộ Tài chính quy định mức giá phải được thực hiện trong khâu bán buôn chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày được cơ quan quản lý giá công bố; với khâu bán lẻ, chậm nhất sau 20 ngày từ ngày mức giá bán buôn có hiệu lực thi hành.
Một nội dung đáng chú ý khác là quy định cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh sữa cho trẻ em dưới 06 tuổi chỉ phải kê khai giá thay vì đăng ký giá như trước đây.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- 7. CHƯA BỔ SUNG DỊCH VỤ VẬN TẢI BẰNG Ô TÔ VÀO DANH MỤC BÌNH ỔN GIÁ
Ngày 11/05/2015, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Công văn số 3292/VPCP-KTTH về việc quản lý giá cước vận tải bằng ô tô; theo đó trên cơ sở xem xét đề nghị của Bộ Tài chính và ý kiến của Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông Vận tải, Thủ tướng Chính phủ quyết định chưa bổ sung dịch vụ vận tải bằng ô tô vào danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá.
Do đó, UBND cấp tỉnh, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện việc quản lý giá cước vận tải bằng ô tô theo quy định hiện hành.
Theo quy định của Điều 15, Luật Giá năm 2012, danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá bao gồm: Xăng, dầu thành phẩm; điện; phân, đạm; vắc-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm; muối ăn; sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi; thóc, gạo tẻ thường; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh…
Giao thông:
- 8. BÃI BỎ THỦ TỤC CÔNG BỐ TUYẾN HÀNH KHÁCH CỐ ĐỊNH LIÊN TỈNH BẰNG Ô TÔ
Tại Quyết định số 1570/QĐ-BGTVT ban hành ngày 06/05/2015 phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải, Bộ Giao thông Vận tải thống nhất bãi bỏ thủ tục công bố tuyến hành khách cố định liên tỉnh/nội tỉnh bằng xe ô tô; thủ tục chấp thuận mở tuyến mới đối với tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh/nội tỉnh bằng xe ô tô và thủ tục xác nhận tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải.
Bên cạnh đó, thủ tục cấp mới/cấp lại phù hiệu cho xe taxi, xe hợp đồng, xe vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe vận tải hành khách theo tuyến cố định; thủ tục cấp lại biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn vận chuyển khách du lịch sẽ được đơn giản hóa theo hướng bỏ thành phần hồ sơ “Xác nhận tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông Vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký”. Tương tự, trong thủ tục cấp mới/cấp lại Giấy phép xe tập lái, bỏ các thành phần hồ sơ theo hướng giao cho Cơ sở đào tạo lái xe chịu trách nhiệm cấp Giấy phép xe tập lái của đơn vị; cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ hậu kiểm việc cấp Giấy phép này.
Ngoài ra, trong thủ tục sát hạch, cấp mới Giấy phép lái tàu hỏa, thời hạn của Giấy phép được tăng từ 05 năm lên 10 năm và thời gian giải quyết thủ tục này sẽ giảm từ 05 ngày xuống còn 03 ngày. Trong thủ tục cấp lại Giấy phép lái tàu; thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký lại phương tiện giao thông đường sắt… thời gian giải quyết cũng giảm 05 ngày xuống còn 03 ngày… Với thủ tục cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay…, thời gian giải quyết sẽ giảm từ 15 ngày xuống còn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- 9. HỦY CHUYẾN BAY, BỒI THƯỜNG TỐI THIỂU 200.000 ĐỒNG/HÀNH KHACH
Ngày 27/04/2015, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, khẳng định sẽ bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách có vé, đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay trong trường hợp từ chối vận chuyển hoặc hủy chuyến bay hay chuyến bay bị chậm kéo dài.
Mức bồi thường dao động từ 200.000 đồng/hành khách đến 150 USD/hành khách, tùy theo độ dài đường bay và loại chuyến bay. Cụ thể, đối với chuyến bay nội địa, mức bồi thường lần lượt là 200.000 đồng/hành khách; 300.000 đồng/hành khách và 400.000 đồng/hành khách với chuyến bay có độ dài đường bay dưới 500km; từ 500km đến dưới 1.000km và từ 1.000km trở lên; tăng 100.000 đồng/hành khách so với quy định hiện hành. Đối với chuyến bay quốc tế có độ dài đường bay dưới 1.000km; từ 1.000km đến dưới 2.500km; từ 2.500km đến dưới 5.000km và từ 5.000km trở lên, mức bồi thường cho mỗi hành khách lần lượt là 25 USD; 50 USD; 80 USD và 150 USD. Ngoài ra, người vận chuyển có thể quy định mức bồi thường ứng trước không hoàn lại nhưng không được thấp hơn các mức nêu trên.
Về phương thức bồi thường ứng trước không hoàn lại, người vận chuyển có thể bồi thường cho khách hàng bằng tiền mặt; vé miễn cước, chứng từ bồi hoàn để sử dụng tiếp dịch vụ của người vận chuyển hoặc các dịch vụ khác trong trường hợp hành khách chấp thuận; chuyển khoản ngân hàng hoặc thông qua các dịch vụ trung gian thanh toán phù hợp khác trong vòng 14 ngày làm việc từ khi hành khách có yêu cầu.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định chi tiết các trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường ứng trước không hoàn lại. Theo đó, khi hành khách không chấp hành quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không; có hành vi làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác; đang trong tình trạng say rượu, bia; do điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay; hành khách không đăng ký thông tin liên lạc theo quy định; không liên hệ được với hành khách theo thông tin liên lạc đã đăng ký hoặc đã thông báo bằng lời nói, tin nhắn, thư điện tử cho hành khách về việc hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo dài ít nhất 24 giờ trước giờ khởi hành dự kiến theo quy định..., người vận chuyển sẽ không phải bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015.
Nông nghiệp-Lâm nghiệp:
10. QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THANH TRA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 47/2015/NĐ-CP ngày 14/05/2015 về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Theo quy định tại Nghị định này, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm cơ quan thanh tra Nhà nước (Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở) và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, gồm: Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật, Cục Trồng trọt, Chi cục Thủy sản, Chi cục Thủy lợi... Trong đó, Thanh tra Bộ có con dấu và tài khoản riêng; có các phòng để thực hiện các nhiệm vụ được giao, bao gồm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và các công chức khác.
Về Thanh tra viên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nghị định quy định Thanh tra viên là công chức của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở. Thanh tra viên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hưởng các quyền lợi của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được cấp trang phục thanh tra, thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật...
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/06/2015.
Bài viết liên quan
CÁC BÀI CŨ HƠN
Tel: (+848) 6680 3173 - 6675 5878 Fax: (+848) 3825 1727 Hotline: 0908 006 302 - 1913 569 727 Email: hcm@namvietluat.com - thanhdanh@namvietluat.com Website: www.namvietluat.com - www.nguoinuocngoai.com |